Hôm qua kết thúc môn Quản Trị Học - Mọi người tự ôn để chuẩn bị cho thi.
Sau kết thúc môn học lớp có tổ chức bữa rượu thịt chó nhưng chưa được đông vui.
Mong lần sau mọi người tích cực tham gia để phong trào ngày một vui hơn.
Hôm nay ngày 30 tháng 12 năm 2010 nhập môn Kinh Tế Vi Mô
Lớp có tổ chức chia nhóm, để giúp nhau học tập tốt hơn. Các bạn tự liên hệ với nhau để thành lập nhóm sao cho có thể tiện liên lạc và hỗ trợ nhau.
DIỄN ĐÀN TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM HỌC TẬP VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC LỚP QTDN KHÓA 14 ĐHBK HN - EMAIL: lopqtdn14@gmail.com
Thứ Năm, 30 tháng 12, 2010
Thứ Hai, 20 tháng 12, 2010
THỂ CHẾ K.TẾ VÀ M.TRƯỜNG P.LÝ VỚI VẤN ĐỀ QTDN Ở VN HIỆN NAY
LTS: Học lớp QTDN khóa 14 mà không hiểu QTDN là gì thì cũng hơi buồn ...cười, vậy xin post bài này để mọi người tham khảo hoặc ít nhất cũng hiểu qua qua về QTDN là gì? cái này có thể chỉ đúng ở VN, còn ở Mỹ có khi họ định nghĩa khác.
Luật gia Vũ Xuân Tiền
“QTDN, là một hệ thống các thiết chế, chính sách, luật lệ nhằm định hướng, vận hành và kiểm soát mọi hoạt động của DN, bao hàm những quan hệ nội bộ DN như các đồng sở hữu, giám đốc điều hành; HĐQT, các kiểm soát viên và những quan hệ với các bên có lợi ích liên quan bên ngoài: cơ quan QLNN, các đối tác KD và môi trường, cộng đồng, xã hội”.
I- QTDN VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QTDN
1. Khái niệm và nội dung QTDN
Thế nào là QTDN? Đó là câu hỏi rất quan trọng và đã có khá nhiều cách lý giải khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu. Một cách lý giải đơn giản nhất, xuất phát từ định nghĩa về quản trị theo Từ điển Tiếng Việt phổ thông như sau:
Quản trị là quản lý và điều hành một tổ chức, một công việc nhất định.
Trong đó:
Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu, mục tiêu nhất định;
Điều hành là điều khiển mọi bộ phận và quy trình hoạt động theo những nguyên tắc nhất định.
Từ đó:
QTDN là việc tổ chức và điều khiển mọi bộ phận và hoạt động của doanh nghiệp theo những yêu cầu, nguyên tắc nhất định để đạt những mục tiêu được đặt ra từ trước đối với doanh nghiệp.
Ngoài cách lý giải nêu trên, cách lý giải sau đây có nội dung cụ thể hơn và được sử dụng nhiều hơn:
“QTDN, là một hệ thống các thiết chế, chính sách, luật lệ nhằm định hướng, vận hành và kiểm soát mọi hoạt động của DN, bao hàm những quan hệ nội bộ DN như các đồng sở hữu, giám đốc điều hành; Hội đồng quản trị, các kiểm soát viên và những quan hệ với các bên có lợi ích liên quan bên ngoài: cơ quan quản lý NN, các đối tác KD và môi trường, cộng đồng, XH”.
Với những cách hiểu trên, QTDN có những nội dung cơ bản sau đây:
- Hình thành một cơ cấu tổ chức và quản lý hợp lý, đảm bảo sự công khai, minh bạch để vận hành DN nhằm thực hiện tốt nhất hoạt động KD và thu được lợi nhuận tối đa.
- Giải quyết mâu thuẫn quyền lợi giữa người quản lý DN với chủ sở hữu (Cổ đông, thành viên góp vốn)
- Giải quyết mâu thuẫn giữa cổ đông lớn và cổ đông thiểu số//thành viên góp vốn lớn,bé.
- Vai trò của QT viên độc lập, các tổ chức kiểm toán độc lập.
- Chính sách đãi ngộ với các nhà quản lý.
- Thủ tục phá sản doanh nghiệp;
- Quyền tư hữu;
- Việc thực thi các điều khoản luật và hợp đồng so sánh hai mô hình QTDN phổ biến trên thế giới QTDN hoạt động thông qua cơ chế bên trong và cơ chế bên ngoài. Cơ chế bên trong bao bồm: (1) Cổ đông và Đại hội đồng cổ đông/thành viên góp vốn, (2) Hội đồng quản trị/hội đồng thành vêin và các nhà quản lý công ty, (3) Các hệ thống kiểm soát nội bộ và (4) Chế độ lương, thưởng và khuyến khích khác.
Những nội dung nêu trên được thực hiện với những chuẩn mực, biện pháp khác nhau và mức độ tiên tiến, hiệu quả cũng khác nhau.
2. Những nhân tố ảnh hưởng
Từ khái niệm và nội dung được trình bày khái quát trên, QTDN và việc nâng cao năng lực QTDN chịu ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố sau đây:
Nhóm 1: Những nhân tố bên trong của từng DN.
Nhóm này bao gồm những nhân tố cơ bản sau:
a. Những đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp như: Thời gian tham gia hoạt động KD trên thị trường; loại hình; quy mô, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp…
b. Quan hệ giũa các cổ đông, thành viên góp vốn: DN gia đình có phương thức quản trị và nhu cầu nâng cao năng lực quản trị hoàn toàn khác với DN đại chúng (Công ty TNHH nhiều thành viên không có quan hệ gia đình; Công ty cổ phần đại chúng…);
c. Trình độ nhận thức của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
a. Những đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp như: Thời gian tham gia hoạt động KD trên thị trường; loại hình; quy mô, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp…
b. Quan hệ giũa các cổ đông, thành viên góp vốn: DN gia đình có phương thức quản trị và nhu cầu nâng cao năng lực quản trị hoàn toàn khác với DN đại chúng (Công ty TNHH nhiều thành viên không có quan hệ gia đình; Công ty cổ phần đại chúng…);
c. Trình độ nhận thức của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
Nhóm 2: Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Nhóm này bao gồm:
a. Thể chế kinh tế như sự phân biệt đối xử, các thiết chế để bảo vệ quyền tự do, dân chủ, quyền sở hữu tài sản….
b. Môi trường pháp lý: sự minh bạch trong cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp;
c. Môi trường tự nhiên như: bão, lũ, lụt, biến đổi khí hậu…
d. Môi trường xã hội: Cấu trúc xã hội, dân số, dân cư, văn hóa, đạo đức xã hội…
Tham luận này chỉ phân tích tác động của hai nhân tố đầu trong nhóm những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp là thể chế kinh tế và môi trường pháp lý.
a. Thể chế kinh tế như sự phân biệt đối xử, các thiết chế để bảo vệ quyền tự do, dân chủ, quyền sở hữu tài sản….
b. Môi trường pháp lý: sự minh bạch trong cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp;
c. Môi trường tự nhiên như: bão, lũ, lụt, biến đổi khí hậu…
d. Môi trường xã hội: Cấu trúc xã hội, dân số, dân cư, văn hóa, đạo đức xã hội…
Tham luận này chỉ phân tích tác động của hai nhân tố đầu trong nhóm những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp là thể chế kinh tế và môi trường pháp lý.
II-TÁC ĐỘNG CỦA THỂ CHẾ KINH TẾ TỚI VẤN ĐỀ QTDN VN HIỆN NAY.
Thể chế kinh tế là gì? Là những luật chơi trong hoạt động KD được qui định bởi luật pháp. Vì vậy, với những luật chơi khác nhau thì mô hình QTDN và việc nâng cao năng lực QTDN cũng khác nhau.
Có thể khẳng định rằng, thể chế kinh tế của nước ta hiện nay đã tạo cho đại bộ phận DN, trong đó, chủ yếu là các DN do Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ (Sau đây gọi là DN 100% vốn Nhà nước) không thật sự quan tâm đến QTDN và lại càng không quan tâm tới việc nâng cao năng lực QTDN. Kết luận như trên xuất phát từ những luận cứ sau đây:
1. Mặc dù trên văn bản, các DN 100% vốn Nhà nước đều có những “chủ sở hữu” như Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, UBND cấp tỉnh…Nhưng về thực chất, các DN này là những DN không có chủ sở hữu. Bởi lẽ, những “chủ sở hữu trên giấy” sẽ không thể đủ điều kiện (ít nhất là về thời gian) để thực hiện quyền của chủ sở hữu. Hơn nữa, quy định chủ sở hữu DN là Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND…là một sự áp đặt khiên cưỡng vì đó là những chính khách, đang hoạt động trên chính trường, không thể là một doanh nhân. Là chính khách, quan chức, công chức họ chỉ được phép làm những gì pháp luật cho phép, ngược lại, là một doanh nhân thì được làm những gì pháp luật không cấm. Đó là một mâu thuẫn không thể dung hòa. Vì vậy, quan tâm đến công tác QTDN và việc nâng cao năng lực QTDN đối với các “chủ sở hữu” này có lẽ chỉ là câu chuyện hình thức mà thôi.
2. Những người được cử làm Đại diện ủy quyền của Chủ sở hữu trong các DN 100% vốn Nhà nước không phải là chủ sở hữu. Họ cũng không thật sự quan tâm đến công tác QTDN và nâng cao năng lực QTDN vì hai lý do: Một là, nếu làm tốt công tác QTDN thì lợi nhuận thu được có cao hơn cũng không phải của họ và thứ hai, lý do quan trọng hơn, nếu làm tốt công tác QTDN, bảo đảm công khai, minh bạch hơn thì hành vi tham nhũng, lãng phí sẽ khó thực hiện hơn. “ Nước không đục thì cò không béo”! Đó là lẽ thường.
3. Với các DN thuộc các thành phần kinh tế khác, QTDN và nâng cao năng lực QTDN cũng chưa được quan tâm đúng mức. Lý do cơ bản thuộc về thể chế kinh tế là ở sự phân biệt đối xử vẫn còn rất nặng nề.
Trước khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam tồn tại các DN thuộc 5 loại: DNNN; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Doanh nghiệp dân doanh; các Hợp tác xã và các Doanh nghiệp thuộc các Tổ chức chính trị, Chính trị- xã hội, các Hội nghề nghiệp, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Sau khi gia nhập WTO và đặc biệt là từ 1/7/2010, về lý thuyết, nền kinh tế nước ta chỉ còn các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã (một loại hình doanh nghiệp đặc biệt). Song, trên thực tế, vẫn còn nguyên vẹn các loại doanh nghiệp như trước đây.
Trước khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam tồn tại các DN thuộc 5 loại: DNNN; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Doanh nghiệp dân doanh; các Hợp tác xã và các Doanh nghiệp thuộc các Tổ chức chính trị, Chính trị- xã hội, các Hội nghề nghiệp, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Sau khi gia nhập WTO và đặc biệt là từ 1/7/2010, về lý thuyết, nền kinh tế nước ta chỉ còn các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã (một loại hình doanh nghiệp đặc biệt). Song, trên thực tế, vẫn còn nguyên vẹn các loại doanh nghiệp như trước đây.
III- TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ TỚI VẤN ĐỀ QTDN Ở VN HIỆN NAY.
Môi trường pháp lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng tới vấn đề QTDN. Qua hơn 20 năm đổi mới, do đòi hỏi của thực tiễn khách quan và sức ép khi gia nhập WTO, môi trường pháp lý của nước ta đã có những tiến bộ đáng kể. Đó là điều không thể phủ nhận. Tuy nhiên, bàn về tác động của môi trường pháp lý tới vấn đề quản trị doanh nghiệp, có thể khẳng định rằng, hiện nay môi trường pháp lý của nước ta chưa tạo ra động lực để các doanh nghiệp phải quan tâm tới việc nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, hướng tới những chuẩn mực về QTDN theo thông lệ quốc tế.
Trước hết, doanh nghiệp sinh ra là để kinh doanh và săn tìm lợi nhuận. Để đạt được mục đích đó, các doanh nghiệp có nhiều cách khác nhau, ít nhất có thể nêu ba cách sau đây:
1. Lách luật để trốn thuế, gian lận thuế, trốn tránh các nghĩa vụ đối với người lao động và bảo vệ môi trường;
2. Liên kết và hoạt động dưới sự bảo kê của cá nhân hoặc những nhóm quyền lực để thu được những khoản lợi nhuận siêu ngạch;
3. Nâng cao năng lực QTDN để tăng năng suất lao động, tăng chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường.
Trong ba cách đã nêu trên, cách thứ ba phức tạp hơn, đòi hỏi những điều kiện khắt khe hơn và với một thời gian dài. Vì vậy, chỉ khi nào môi trường pháp lý không cho phép hoặc bản thân chủ doanh nghiệp không đủ điều kiện để áp dụng cách thứ nhất và thứ hai, thì doanh nghiệp mới tìm đến cách thứ ba.
IV- VÀI KIẾN NGHỊ
Với những nội dung đã trình bày trên, trong phạm vi đánh giá tác động của hai nhân tố thể chế kinh tế và môi trường pháp lý đến vấn đề QTDN, xin có một vài kiến nghị sau:
Một là, nhanh chóng thực hiện chủ trương cổ phần hóa để giảm đến mức thấp nhất số lượng các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước. Đây là vấn đề quan trọng nhất để chuyển một bộ phận lớn các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước – vốn không thật sự quan tâm đến vấn đề QTDN – thành những doanh nghiệp phải quan tâm và đầu tư cho công tác QTDN.
Hai là, xóa bỏ nguyên lý “Doanh nghiệp Nhà nước giữ vị trí chủ đạo”- nguyên lý đã tồn tại trong một thời kỳ rất dài từ trước năm 1986 đến nay và tạo ra những biệt lệ với các DNNN, cái nôi của tham nhũng, lãng phí. Khi đó mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế sẽ bình đẳng trong đầu tư, kinh doanh; kinh tế tư nhân sẽ thực sự được coi trọng và phát triển.
Ba là, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng nâng cao hơn nữa chất lượng văn bản khi ban hành, xử lý nghiêm tình trạng sử dụng công văn để sửa hoặc bổ sung nội dung thuộc phạm vi của văn bản quy phạm pháp luật và nhanh chóng sửa đổi những nội dung không phù hợp, gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp trong các văn bản quy phạm pháp luật đã được “chỉ đích danh” trong kết quả bước đầu của Đề án 30.
Bốn là, thực hiện quyết liệt hơn nữa cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
Giải quyết tốt những vấn đề nêu trong bốn kiến nghị trên sẽ góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch. Khi và chỉ khi đó, công tác QTDN mới được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức, các biện pháp, chuẩn mực về QTDN mới được các doanh nghiệp Việt Nam tôn trọng và ứng dụng.
(Theo nhaquanly.vn)
Thứ Sáu, 17 tháng 12, 2010
Nhập môn Quản Trị Học
Hôm qua ngày 17 tháng 12 năm 2010 học buổi đầu tiên môn học Quản Trị Học (QTH).
Thứ 7 , CN Nghỉ, Thứ 2 học tiếp đến hết thứ 7 tuần sau.
Buổi học có điểm danh giữa giờ, cô giáo trẻ, bài giảng hấp dẫn, ai không đi học được nên xin phép trước, để được thi, bài vở tự ôn.
Nội dung môn học
Yêu cầu đạt được của môn học: - Quản trị hoạt động của một tổ chức là gì?
- Quản trị hoạt động của một tổ chức như thế nào?
Tài liệu tham khảo: 1. Quản lý đại cương - GSTS Đỗ Văn Phức ĐHBKHN
2. Quản Trị Học - PGSTS Nguyễn Ngọc Huyền và TS Đoàn Thu Hà
3. Tập bài giảng Quản trị học - Nhòm giảng viên ĐHBK HN
Giáo viên: Cô Nguyễn Thúy
Bộ môn Kinh Tế Học - C9/208 ĐHBKHN
Email: thuy.fem.dhbk@gmail.com
Ai cần tài liệu môn học có thể liên hệ với bạn Thái lớp phó để đăng ký mua.
Điện thoại Thái: 0989 789 089
Nội dung buổi học
Trao đổi trước:
1. Phân biệt giữa Quản trị và Quản lý.
- Quản trị được hiểu là: Bắt buộc (hoặc Quản lý + Cai trị hoặc mệnh lệnh hành chính, hoặc áp đặt ...)
- Quản lý được hiểu là: Tự nguyện ( hoặc có thỏa thuận hoặc quyền lợi được đảm bảo)
2. Môn học hữu ích cho người làm công tác quản lý và người bị quản lý
Nội dung chính:
1. Giới thiệu môn học (SGK)
2. Khái niệm và Vai trò QTH
a. Khái niệm: Có nhiều khái niệm về QTH nhưng lưu ý 3 khái niệm sau:
- KN1: QT được hiểu là Phối hợp hoạt động của các bộ phận, cá nhân riêng lẻ để hoàn thành mục tiêu chung (MTC).
- KN2: QT được hiểu là Điều khiển hoạt động của các bộ phận, cá nhân riêng lẻ để hoàn thành mục tiêu chung (MTC).
- KN3: (diễn giải trước: Nếu coi mô hình tổ chức như một hệ thống; gồm có Chủ thể QT và Đối tượng quản trị. Tác động qua lại giữa hai bên là Tác động quản lý và Thông tin phản hồi thì trường hợp này ta có ĐN3 như sau)
QT là điều khiển hoạt động hệ thống nhằm tiến tới việc đạt mục tiêu chung đã đề ra.
* Bản chất của QT: Bao gồm hai đối tượng tham gia là: Chủ thể QT và Đối tượng QT
- Tác động quản lý; Có 3 tác động chính: + Tác động 1 lần hoặc thường xuyên
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp
+ Căn cứ vào thông tin môi trường
b. Vai trò của QT
- Vai trò khách quan: được hiểu là do tính chất xã hội hóa của quá trình sản xuất
- Vai trò chủ quan:
+ Do tiềm năng sáng tạo của QT
+ Giúp cho tổ chức có thể thích nghi với sự phát triển môi trường, khi kinh tế xã hội ngày càng phát triển. Các yếu tố ngẫu nhiên, các rủi ro càng nhiều thì yếu tố quản trị giúp cho tổ chức có thể giảm thiệt hại.
+ Một số yếu tố khác nữa đọc tham khảo SGK (coi như bài tập về nhà).
Nghỉ thứ 2 tuần tới học tiếp.
Thứ 7 , CN Nghỉ, Thứ 2 học tiếp đến hết thứ 7 tuần sau.
Buổi học có điểm danh giữa giờ, cô giáo trẻ, bài giảng hấp dẫn, ai không đi học được nên xin phép trước, để được thi, bài vở tự ôn.
Nội dung môn học
Yêu cầu đạt được của môn học: - Quản trị hoạt động của một tổ chức là gì?
- Quản trị hoạt động của một tổ chức như thế nào?
Tài liệu tham khảo: 1. Quản lý đại cương - GSTS Đỗ Văn Phức ĐHBKHN
2. Quản Trị Học - PGSTS Nguyễn Ngọc Huyền và TS Đoàn Thu Hà
3. Tập bài giảng Quản trị học - Nhòm giảng viên ĐHBK HN
Giáo viên: Cô Nguyễn Thúy
Bộ môn Kinh Tế Học - C9/208 ĐHBKHN
Email: thuy.fem.dhbk@gmail.com
Ai cần tài liệu môn học có thể liên hệ với bạn Thái lớp phó để đăng ký mua.
Điện thoại Thái: 0989 789 089
Nội dung buổi học
Trao đổi trước:
1. Phân biệt giữa Quản trị và Quản lý.
- Quản trị được hiểu là: Bắt buộc (hoặc Quản lý + Cai trị hoặc mệnh lệnh hành chính, hoặc áp đặt ...)
- Quản lý được hiểu là: Tự nguyện ( hoặc có thỏa thuận hoặc quyền lợi được đảm bảo)
2. Môn học hữu ích cho người làm công tác quản lý và người bị quản lý
Nội dung chính:
1. Giới thiệu môn học (SGK)
2. Khái niệm và Vai trò QTH
a. Khái niệm: Có nhiều khái niệm về QTH nhưng lưu ý 3 khái niệm sau:
- KN1: QT được hiểu là Phối hợp hoạt động của các bộ phận, cá nhân riêng lẻ để hoàn thành mục tiêu chung (MTC).
- KN2: QT được hiểu là Điều khiển hoạt động của các bộ phận, cá nhân riêng lẻ để hoàn thành mục tiêu chung (MTC).
- KN3: (diễn giải trước: Nếu coi mô hình tổ chức như một hệ thống; gồm có Chủ thể QT và Đối tượng quản trị. Tác động qua lại giữa hai bên là Tác động quản lý và Thông tin phản hồi thì trường hợp này ta có ĐN3 như sau)
QT là điều khiển hoạt động hệ thống nhằm tiến tới việc đạt mục tiêu chung đã đề ra.
* Bản chất của QT: Bao gồm hai đối tượng tham gia là: Chủ thể QT và Đối tượng QT
- Tác động quản lý; Có 3 tác động chính: + Tác động 1 lần hoặc thường xuyên
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp
+ Căn cứ vào thông tin môi trường
b. Vai trò của QT
- Vai trò khách quan: được hiểu là do tính chất xã hội hóa của quá trình sản xuất
- Vai trò chủ quan:
+ Do tiềm năng sáng tạo của QT
+ Giúp cho tổ chức có thể thích nghi với sự phát triển môi trường, khi kinh tế xã hội ngày càng phát triển. Các yếu tố ngẫu nhiên, các rủi ro càng nhiều thì yếu tố quản trị giúp cho tổ chức có thể giảm thiệt hại.
+ Một số yếu tố khác nữa đọc tham khảo SGK (coi như bài tập về nhà).
Nghỉ thứ 2 tuần tới học tiếp.
Thứ Ba, 14 tháng 12, 2010
Bảng số hiệu tài khoản
LOẠI |
| LOẠI | TÊN TÀI KHOẢN | |
LOẠI 1 | TÀI SẢN LƯU ĐỘNG | LOẠI 4 | NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU | |
111 | Tiền mặt | 411 | Nguồn vốn kinh doanh | |
1111 | Tiền Việt Nam | 4111 | Vốn đầu tư của chủ sở hữu | |
1112 | Ngoại tệ | 4112 | Thặng dư vốn cổ phần | |
112 | Tiền gửi ngân hàng | 4113 | Vốn khác | |
11211 | VNĐ tại NH Techcombank | 412 | Chênh lệch đánh giá lại tài sản | |
11212 | VNĐ tại NH Vietcombank | 413 | Chênh lệch tỷ giá hối đoái | |
11213 | VNĐ tại NH SHB | 414 | Quỹ dđầu tư phát triển | |
131 | Phải thu của khách hàng | 415 | Quỹ dự phòng tài chính | |
133 | Thuế GTGT được khấu trừ | 418 | Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu | |
138 | Phải thu khác | 419 | Cổ phiếu quỹ | |
141 | Tạm ứng | 421 | Lợi nhuận chưa phân phối | |
142 | Chi phí trả trước ngắn hạn | 4211 | Lợi nhuận chưa phân phối năm trước | |
144 | Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn | 4212 | Lợi nhuận chưa phân phối năm nay | |
152 | Nguyên liệu, vật liệu | 431 | Quỹ khen thưởng phúc lợi | |
153 | Công cụ, dụng cụ | 441 | Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản | |
154 | Chi phí sản xuất, k.doanh dở dang | 466 | Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ | |
155 | Thành phẩm | LOẠI 5 | DOANH THU | |
156 | Hàng hóa | 511 | D.thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | |
157 | Hàng gửi đi bán | 5111 | Doanh thu bán hàng hóa | |
LOẠI 2 | TÀI SẢN CỐ ĐỊNH | 5112 | Doanh thu bán các thành phẩm | |
211 | Tài sản cố định hữu hình | 5113 | Doanh thu cung cấp dịch vụ | |
212 | Tài sản cố định thuê tài chính | 515 | Doanh thu hoạt động tài chính | |
213 | Tài sản cố định vô hình | 521 | Chiết khấu thương mại | |
214 | Hao mòn tài sản cố định | 531 | Hàng bán bị trả lại | |
2141 | Hao mòn TSCĐ hữu hình | 532 | Giảm giá hàng bán | |
LOẠI 3 | NỢ PHẢI TRẢ | LOẠI 6 | CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH | |
311 | Vay ngắn hạn | 611 | Mua hàng | |
315 | Nợ dài hạn đến hạn trả | 621 | Chi phí NVL, VL trực tiếp | |
331 | Phải trả cho người bán | 622 | Chi phí NC trực tiếp | |
333 | Thuế và các khoản phải nộp N.nước | 623 | Chi phí sử dụng MTC | |
3331 | Thuế giá trị gia tăng phải nộp | 627 | Chi phí SX chung | |
33311 | Thuế GTGT đầu ra | 631 | Giá thành sản xuất | |
33312 | Thuế GTGT hàng nhập khẩu | 632 | Giá vốn hàng bán | |
3332 | Thuế tiêu thụ đặc biệt | 635 | Chi phí tài chính | |
3333 | Thuế xuất, nhập khẩu | 6351 | Lãi tiền vay | |
3334 | Thuế thu nhập doanh nghiệp | 6352 | Phí giao dịch ngân hàng | |
3335 | Thuế thu nhập cá nhân | 641 | Chi phí bán hàng | |
3336 | Thuế tài nguyên | 642 | Chi phí quản lý doanh nghiệp | |
3337 | Thuế nhà đất, tiền thuê đất | 6421 | Lương quản lý | |
3338 | Thuế môn bài | 6422 | Xăng xe, cầu đường, khách sạn, t.khách | |
3339 | Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác | 6423 | Chi phí thông tin liên lạc | |
334 | Phải trả người lao động | 6424 | chi phí CCDC, VPP | |
335 | Chi phí phải trả | 6425 | Chi phí thuê nhà, điện nước | |
336 | Phải trả nội bộ | 6426 | Chi phí khấu hao TSCĐ | |
337 | T.toán theo t.độ k.hoạch h.đồng XD | 6427 | Chi phí vận chuyển, bốc xếp | |
338 | Phải trả, phải nộp khác | 6428 | Phí và các khoản lệ phí | |
3383 | Bảo hiểm xã hội | 6429 | Chi phí khác bằng tiền | |
3384 | Bảo hiểm y tế | LOẠI 7 | THU NHẬP HOẠT ĐỘNG KHÁC | |
3388 | Phải trả, phải nộp khác | 711 | Thu nhập khác | |
341 | Vay dài hạn | LOẠI 8 | CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KHÁC | |
342 | Nợ dài hạn | 811 | Chi phí khác | |
343 | Trái phiếu phát hành | 821 | Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp | |
344 | Nhận ký quỹ | 8211 | Chi phí thuế TNDN hiện hành | |
347 | Thuế thu nhâp hoãn lại phải trả | 8212 | Chi phí thuế TNDN hoãn lại | |
351 | Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm | LOẠI 9 | XÁC ĐỊNH KẾT QuẢ KINH DOANH | |
352 | Dự phòng phải trả | 911 | Xác định kết quả kinh doanh | |
LOẠI 10 | TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG | |||
001 | Tài sản thuê ngoài | |||
002 | Vật tư h.hóa nhận giữ hộ, nhận gia công | |||
TỔNG CỘNG |
Lịch thi môn Nguyên Lý Kế Toán
18 giờ ngày 15/12/2010 thi môn Nguyên Lý Kế toán.
Mọi người đến sớm trước 15 phút để chuẩn bị tài liệu thi cho tốt.
Nên chuẩn bị trước bảng số hiệu tài khoản để soi cho nhanh.
Chúc thành công tốt đẹp
Mọi người đến sớm trước 15 phút để chuẩn bị tài liệu thi cho tốt.
Nên chuẩn bị trước bảng số hiệu tài khoản để soi cho nhanh.
Chúc thành công tốt đẹp
Chủ Nhật, 12 tháng 12, 2010
Bài tập 43 - Môn NLKT
A. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (đơn vị tính: triệu đồng)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; 40'000
4. Giá vốn hàng bán: 34'095
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: 5'905
9. Chi phí quản lý doanh nghệp: 3'940
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: 1'965
B. Bảng cân đối kế toán
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; 40'000
4. Giá vốn hàng bán: 34'095
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: 5'905
9. Chi phí quản lý doanh nghệp: 3'940
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: 1'965
B. Bảng cân đối kế toán
Tên TK | S.hiệu TK | Tài sản | Tên TK | S.hiệu TK | Nguồn vốn | ||
ĐK | CK | ĐK | CK | ||||
Tiền mặt | 111 | 5.000 | Vay ngắn hạn | 311 | 42.000 | 75.000 | |
Tiền gửi ngân hàng | 112 | 25.000 | Phải trả n.bán | 331 | |||
Phải thu k.hàng | 131 | Thuế đầu ra | 333 | 3.500 | |||
Thuế GTGT đ.vào | 133 | Phải trả NLĐ | 334 | 1.500 | |||
Tạm ứng | 141 | 3.000 | Phải trả khác | 338 | |||
Nguyên vật liệu | 152 | 20.000 | 2.000 | Nguồn vốn KD | 411 | 34.000 | |
Công cụ, dụng cụ | 153 | 8.000 | LN chưa p.phối | 421 | 1.965 | ||
CPSXKD dở dang | 154 | ||||||
Thành phẩm | 155 | ||||||
TSCĐ hữu hình | 211 | 25.000 | |||||
Hao mòn TSCĐ HH | 214 | (5.000) | |||||
Tổng | 81.000 | 81.000 |
Làm đến đây là không phải thi lại rồi.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)